Home » Đông y
Lợi ích của cây rau ngót trong y học và cuộc sống
1:37 AM |Rau ngót hay bù ngót, rau tuốt, hay bồ ngót là một loài cây bụi mọc hoang ở vùng nhiệt đới Á châu nhưng cũng được trồng làm một loại rau ăn ở một số nước, như ở Việt Nam.
Xem thêm…
Cây rau ngót non |
Trong các loại rau, rau ngót là loại có nhiều chất bổ. Ngoài việc cung cấp cho cơ thể nhiều vitamin và muối khoáng, canxi, photpho, vitamin C, rau ngót còn có một lượng chất đạm (protid) đáng kể.
Tỷ lệ protid trong rau ngót nhiều gần gấp đôi rau muống và tương đương với một số loại đậu như đậu ván, đậu đũa, đậu cô ve... là những thức ăn thực vật từ xưa vẫn nổi tiếng giàu chất đạm.
Chất protid trong rau ngót thuộc loại protid thực vật quý, hiếm có ở những rau khác. Trong 100g protid của rau ngót có 3,1g lysine, 2,5g methionine, 1g tryptophane, 4,7g phenylalanine, 6,5g threonine, 3,3g valine, 4,6g leucine, 3,3g isoleucine là những acid amin rất cần thiết cho cơ thể.
Theo đông y, rau ngót là một loại thảo dược có đặc tính mát, giải nhiệt và đặc biệt là rất lành tính. Về mặt ẩm thực, rau ngót cũng là một loại rau rất dễ ăn và kết hợp cùng các món khác. Loại rau này chứa nhiều vitamin, Kali, Canxi, Magiê, B1, B2, B6. Vì vậy, rau ngót đặc biệt rất tốt cho người già và trẻ nhỏ.Rau ngót giúp chữa bệnh:
Theo y học cổ truyền, rau bồ ngót (rau ngót) có vị ngọt, tính mát, không độc, có tác dụng điều hòa nội tạng, bổ ích cho cơ thể, tăng cường cơ năng tiêu hóa và bài tiết. Bồ ngót thường được dùng chữa các bệnh: tưa lưỡi, đái dầm, đái đục ở trẻ em, làm bài thuốc bổ dưỡng, mát máu cho người mới ốm dậy.
1. Bổ âm trị táo bón:
+ Nguyên liệu: Rau bồ ngót khô 100g, khoai sọ 50g, khoai lang 100g.
+ Cách làm: Giã nhỏ các nguyên liệu trên rồi lọc bằng nước sôi để nguội, lấy 150 ml nước đặc, chia làm 2 lần để dùng lúc bụng đói, lần này cách lần kia chừng mươi phút.
2. Dùng cho người mới bệnh dậy:
+ Nguyên liệu: Lá rau bồ ngót 100g, hà thủ ô 50g, rễ đinh lăng 150g, mật ong 150g.
+ Cách làm: Sấy khô các nguyên
liệu trên rồi tán thành bột, luyện viên với mật ong (to bằng hạt bắp), phơi khô, mỗi lần dùng 10 viên, ngày 3 lần với nước sôi để nguội.
3. Chữa sạch máu hôi sau sinh:
Phụ nữ sau sinh nở nên dùng món canh rau bồ ngót (dưới dạng các món ăn) để giúp làm sạch máu hôi; hoặc có thể dùng rau bồ ngót tươi rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt để uống.
4. Chữa tưa lưỡi trẻ em:
+ Nguyên liệu: Dùng một lượng rau bồ ngót tươi vừa đủ, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt. Dùng bông gòn thấm nước này để thoa lên lưỡi trẻ.
5. Giúp giảm huyết áp:
+ Dùng rau bồ ngót nấu canh ăn hằng ngày. Trong rau bồ ngót có chứa papaverin, chất này có tác dụng gây dãn mạch, chống co thắt cơ trơn. Vì vậy có tác dụng giảm huyết áp. Bài thuốc này có thể áp dụng cho cả người bị mỡ máu cao (xơ vữa động mạch), tai biến mạch máu não do tắc mạch, nghẽn mạch.
6. Rau ngót có thể trị nám da:
Trị nám da bằng rau ngót cũng thế, rau ngót có tính mát. Trong rau ngót có chứa nhiều protein, canxi, sắt…, ngoài ra rau ngót còn chứa VitaminC – giúp ngăn ngừa và làm chậm quá trình hình thành và phát triển của sắc tố gây nám da. Vì vậy, bạn có thể sử dụng rau ngót để trị nám da, bạn có thể lấy rau ngót xay và uống mỗi ngày (chú ý bạn không nên cho đường sẽ làm giảm tác dụng của rau ngót). Ngoài ra bạn cũng có thể thêm rau ngót trong các bữa ăn hằng ngày. Tuy nhiên, rau ngót cũng không phải là cách để bạn trị nám da triệt để tận gốc như mong muốn bạn nhé!
7. Chữa bệnh đái dầm ở trẻ em:
Lấy 40g lá rau ngót tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nước đun sôi để nguội, khuấy đều, để lắng gặn nước uống làm hai lần cách nhau 10 phút có tác dụng chữa dị ứng, trẻ em đái dầm.
Lấy một nắm rau ngót, tuốt hết cuống, rửa sạch, tráng nước chín cho thật sạch rồi vò sống trong nước đun sôi để nguội. Cho trẻ uống mỗi lần một bát con để chữa đái dầm. Thường chỉ uống 2-3 lần đã thấy kết quả.
Lấy lá rau ngót tươi 30g, rau bầu đất 30g, nấu canh với bầu dục lợn cho trẻ ăn để chữa ra mồ hôi trộm, chán ăn, táo bón.
Thanh nhiệt: Rau ngót được dùng để thanh nhiệt, hạ sốt, trị ho do phế nhiệt. Dùng lá rau ngót tươi dưới dạng nước ép lá hoặc nấu canh rau ngót.
Trị cảm nhiệt gây ho suyễn: Rau ngót vị mát, có tính thanh nhiệt, lại chứa chất ephedrin rất tốt cho những người bị cúm gây ho suyễn.
Giảm thân trọng: Rau này có khả năng sinh nhiệt thấp (100g chỉ có 36 lalori), ít gluxit và lipit nhưng nhiều protein do đó rất phù hợp với thực đơn người muốn giảm thân trọng như mập phì, bệnh tim mạch và tiểu đường. Nên nấu canh rau ngót với thịt heo nạc, đậu hũ.
Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Người bệnh đái tháo đường chỉ được ăn ít cơm để glucoz - huyết không tăng nhiều sau bữa ăn. Rau ngót có inulin giúp làm chậm quá trình hấp thụ đường (đường và cơm là đường nhanh). Mặt khác, khả năng sinh nhiệt của inulin chỉ bằng 1/9 của chất béo.
Trị táo bón: Rau ngót bổ âm, sinh tân dịch, nhiều chất xơ nên ngăn ngừa được táo bón. Phụ nữ sau sinh nên dùng rau ngót để vừa bổ âm, sinh tân dịch, bù lại âm và tân dịch mất cùng máu khi sinh.
Trị sót rau sau đẻ, sau nạo hút thai: Cho sản phụ uống một bát nước rau ngót tươi hoặc dùng một nắm lá rau ngót rửa sạch, giã nhuyễn và cho vào một ít nước đun sôi để nguội, vắt lấy chừng 100ml. Chia làm 2 phần để uống hai lần (mỗi lần cách nhau 10 phút); Sau chừng 15 - 30 phút, rau sẽ ra hết và sản phụ hết đau bụng. Để chữa sót rau, có người còn dùng rau ngót giã nhuyễn rồi đắp vào gan bàn chân, song cần lưu ý là khi rau đã hết thì cần tháo miếng băng thuốc ra ngay.
Chảy máu cam: Giã rau ngót thêm nước, ít đường để uống, bã gói vào vải đặt lên mũi.
Rau ngót bổ âm, sinh tân dịch, nhiều chất xơ nên ngăn ngừa được táo bón. Phụ nữ sau sinh nên dùng rau ngót.
Là nguồn vitamin A và C dồi dào.
Trong cơ thể lượng vitamin A là khá cần thiết, giúp tăng trưởng tế bào, chữa các bện về mắt và duy trì nàn da khỏe mạnh. Được xem như một loại dược liệu tốt.
So với các loại rau quả khác, lượng vitamin C trong rau ngót cao hơn hẳn so với cam, ổi…..thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất collagen (protein hình sợi để hình thành mô liên kết trong xương), vận chuyển chất béo, vận chuyển điện tử từ một số phản ứng enzym, nướu răng siêu khỏe mạnh, điều chỉnh nồng độ cholesterol, và miễn dịch. Ngoài ra, vitamin C trong cơ thể là yếu tố cần thiết để chữa lành vết thương và cải thiện chức năng não để chúng ta đạt được cường độ làm việc tối ưu. Vì vậy, nên hạn chế ăn quá nhiều thịt mà nên tăng khẩu phần rau xanh trong cách bữa ăn.
Nhưng lưu ý với phụ nữ mang thai lại cần lưu ý có chứa hàm lượng papaverin cao, gây hiện tượng co thắt cơ trơn tử cung, khiến chị em rất dễ sảy thai. Nên tránh ăn rau ngót hay uống nhiều để tránh những trường hợp không mong muốn và cũng như tránh ngộ độc thực phẩm.
Chữa bệnh nhiệt miệng theo đông y
10:55 PM |Phỏng theo wikipedia về bệnh nhiệt miệng:
Loét aphthous (phát âm / æpθəs /) cũng được biết đến như là một tai ương đau, là một loại loét miệng, trong đó trình bày như là một đau đớn đau mở bên trong miệng hoặc họng phía trên đặc trưng bởi một đốm trắng trong màng nhầy. Nguyên nhân của nó là chưa biết. Tình trạng này cũng được gọi là viêm miệng aphthous, và cách khác là bệnh Sutton, đặc biệt là trong trường hợp loét lớn, nhiều, hoặc định kỳ.
Các đốm trắng có nghĩa là loét, nó đã được sử dụng trong nhiều năm để mô tả các khu vực của loét trên màng nhầy. viêm miệng là một điều kiện mà được đặc trưng bởi các khu vực tái phát rời rạc của loét mà gần như luôn luôn gây đau đớn. Aphthous tái phát viêm miệng (RAS) có thể phân biệt với các bệnh khác tương tự xuất hiện tổn thương răng miệng, như exanthems một số virus hay herpes, bởi xu hướng của họ để tái diễn, và đa dạng . Viêm miệng aphthous tái phát là một trong những điều kiện răng miệng thường gặp nhất. Ít nhất 10% dân số bị mắc bệnh này, và có nhiều phụ nữ thường bị ảnh hưởng hơn so với nam giới. Khoảng 30-40% bệnh nhân với báo cáo tái phát căn bệnh một dòng họ gia đình.
- Thấp nhiệt ở tỳ, vị: Do ăn uống nhiều chất béo, cay, khó tiêu… nhiệt độc cộng với tân dịch (nước miếng) ở miệng, lâu ngày nung đốt niêm mạc miệng, lưỡi (gọi là thấp nhiệt) gây nên những vết loét, nứt nẻ, những đám nấm trắng ở miệng lưỡi, dân gian quen gọi là đẹn, tưa lưỡi… Đông y gọi là nga khẩu sang (lở loét, sần sùi giống miệng con vịt), tuyết khẩu (vì miệng có màu trắng (của nấm) giống như tuyết).
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh bệnh như: áp lực tinh thần lớn, công việc căng thẳng stress khiến cho chức năng miễn dịch bị suy giảm; các rối loạn bài tiết bên trong, phụ nữ đang trong thời kỳ kinh nguyệt; dị ứng với thuốc hoặc thực phẩm… trong đó suy giảm miễn dịch được xem là nguyên nhân quan trọng dẫn đến nhiệt miệng - Các trường hợp suy giảm chức năng khử độc của gan, các chất độc (chủ yếu là kim loại nặng như Asen , chì … ) tích tụ lại ở niêm mạc đường tiêu hóa (chủ yếu là niêm mạc miệng ) khi lượng chất độc đủ lớn tạo nên ổ hoại tử rồi vỡ ra tạo thành vết loét (nhiệt miệng )
- Bệnh có nhiều liên quan đến hệ thống miễn dịch của cơ thể, bệnh mang tính chất tự miễn, tức là tự cơ thể hình thành dị nguyên (có một số trường hợp liên quan đến độc tố tồn tại nhiều trong máu, chức năng khử độc của gan kém) rồi cơ thể lại phải tự sinh ra kháng thể để dung giải chất độc đó đi, phản ứng này sinh ra ổ hoại tử, từ đó vỡ ra hình thành nên vết loét, đồng thời vết loét lại thường xuyên bị ướt do nước bọt cộng với dịch thức ăn phức tạp cho nên rất lâu lành.
- Nhiễm khuẩn: Do mất cân bằng sinh học của tạp khuẩn trong miệng bao gồm: các vi khuẩn ái khí, kỵ khí và nấm cộng sinh. - Yếu tố nội tiết: Thể hiện khá rõ ở phụ nữ dễ bị áp-tơ (nhiệt miệng) trong thời kỳ sau đẻ, thời kỳ mãn kinh hoặc trong khi mang thai.
- Một số yếu tố nguy cơ: Thiếu hụt các chất tạo máu: iron, folic acid, vitamin B12. - Bất thường miễn dịch.
- Nhiễm khuẩn: herpes simplex virus (HSV), human herpesvirus (HHV), varicella-zoster virus (VZV), cytomegalovirus (CMV), Streptococcus sanguis, Helicobacter pylori,...
Cách chữa chung chung: ăn các đồ ăn có tính mát như: rau ngót, rau má, bột sắn dây... Đồ ăn có tính axit chua,chát như: chanh, khế,... để bổ sung vitamin c, đồng thời cũng làm săn, làm sạch các vết loét. (lời khuyên nhanh cho những bệnh nhân bị nhẹ)
Một cách chuyên nghiệp hơn, các bạn có thể theo các bài thuốc dân gian, đông y sau:
chữa tại nhà:
- Uống bột sắn dây ngày 2 lần sẽ giúp bạn giảm đau rát và mau khỏi trong trường hợp bạn bị bệnh nhiệt miệng độ nhẹ.
- Để điều trị, bạn cần uống vitamin C liều cao, B2. Vitamin A cũng rất tốt vì giúp cơ thể tái tạo niêm mạc nên chóng khỏi bệnh.
- Ăn nhiều rau cải xanh hoặc cải bắp, uống nước cam, chanh.
- Lấy một nhúm hạt mè đen sắc nước ngậm nhiều lần trong ngày sẽ mau khỏi( cách này vô cùng công hiệu đối với ai thuộc thể âm hư hỏa vượng, thận âm hư…)
- Bạn nên nấu nước rau má, rau ngô uống hằng ngày thay cho nước lọc , và phải uống đủ 1,5-2l/ngày
- Kiêng đặc biệt nước đá lạnh.
- Khi ăn xong súc miệng ngậm nước muối ấm pha loãng.
- Uống cà phê đen nóng (ngày 01 tách (phin) ).
- Uống nhiều nước hơn bình thường một chút.
- Hạn chế ăn các loại gia vị cay nóng như ớt, tỏi, gừng, tiêu… nên ăn nhạt. Các loại thịt nên ăn như cá nước ngọt, ba ba, vịt, ngan… Hạn chế ăn thịt chó, các loại mắm.
- Đặc biệt, trà xanh là một trong những dạng tinh chất được khuyến khích dùng để phòng ngừa bệnh nhiệt miệng vì hoạt chất kháng oxy hóa trong trà xanh có tác dụng thu ngắn thời gian phát tán của siêu vi.
Xem thêm…
Loét aphthous (phát âm / æpθəs /) cũng được biết đến như là một tai ương đau, là một loại loét miệng, trong đó trình bày như là một đau đớn đau mở bên trong miệng hoặc họng phía trên đặc trưng bởi một đốm trắng trong màng nhầy. Nguyên nhân của nó là chưa biết. Tình trạng này cũng được gọi là viêm miệng aphthous, và cách khác là bệnh Sutton, đặc biệt là trong trường hợp loét lớn, nhiều, hoặc định kỳ.
Bệnh nhiệt miệng (hình ảnh wikipedia) |
Các đốm trắng có nghĩa là loét, nó đã được sử dụng trong nhiều năm để mô tả các khu vực của loét trên màng nhầy. viêm miệng là một điều kiện mà được đặc trưng bởi các khu vực tái phát rời rạc của loét mà gần như luôn luôn gây đau đớn. Aphthous tái phát viêm miệng (RAS) có thể phân biệt với các bệnh khác tương tự xuất hiện tổn thương răng miệng, như exanthems một số virus hay herpes, bởi xu hướng của họ để tái diễn, và đa dạng . Viêm miệng aphthous tái phát là một trong những điều kiện răng miệng thường gặp nhất. Ít nhất 10% dân số bị mắc bệnh này, và có nhiều phụ nữ thường bị ảnh hưởng hơn so với nam giới. Khoảng 30-40% bệnh nhân với báo cáo tái phát căn bệnh một dòng họ gia đình.
Nhiệt miệng là bệnh lành tính - nhưng không nên coi thường
Nhiệt miệng là bệnh lành tính, không gây sốt, không gây sưng hạch vùng lân cận, chỉ kéo dài khoảng 2 tuần rồi tự khỏi, nkhôg để lại sẹo. Tuy nhiên, nếu không được chăm sóc đúng cách, vết loét có thể bị viêm cấp, tấy đỏ và rất đau, thậm chí gây sốt và nổi hạch tại góc hàm. Vì thế mọi người cần lưu ý khi bị nhiệt nhé, chớ coi thường!Nguyên nhân bệnh nhiệt miệng:
- Hỏa độc, nhiệt độc ở tỳ, vị: Do cảm phải nhiệt độc từ bên ngoài như nắng nóng… xâm nhập vào tỳ, vị. Hỏa độc, nhiệt độc bốc lên sinh lở loét, đau nóng rát, miệng hôi, khô miệng, lưỡi đỏ. Đông y gọi là khẩu sang.- Thấp nhiệt ở tỳ, vị: Do ăn uống nhiều chất béo, cay, khó tiêu… nhiệt độc cộng với tân dịch (nước miếng) ở miệng, lâu ngày nung đốt niêm mạc miệng, lưỡi (gọi là thấp nhiệt) gây nên những vết loét, nứt nẻ, những đám nấm trắng ở miệng lưỡi, dân gian quen gọi là đẹn, tưa lưỡi… Đông y gọi là nga khẩu sang (lở loét, sần sùi giống miệng con vịt), tuyết khẩu (vì miệng có màu trắng (của nấm) giống như tuyết).
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh bệnh như: áp lực tinh thần lớn, công việc căng thẳng stress khiến cho chức năng miễn dịch bị suy giảm; các rối loạn bài tiết bên trong, phụ nữ đang trong thời kỳ kinh nguyệt; dị ứng với thuốc hoặc thực phẩm… trong đó suy giảm miễn dịch được xem là nguyên nhân quan trọng dẫn đến nhiệt miệng - Các trường hợp suy giảm chức năng khử độc của gan, các chất độc (chủ yếu là kim loại nặng như Asen , chì … ) tích tụ lại ở niêm mạc đường tiêu hóa (chủ yếu là niêm mạc miệng ) khi lượng chất độc đủ lớn tạo nên ổ hoại tử rồi vỡ ra tạo thành vết loét (nhiệt miệng )
- Bệnh có nhiều liên quan đến hệ thống miễn dịch của cơ thể, bệnh mang tính chất tự miễn, tức là tự cơ thể hình thành dị nguyên (có một số trường hợp liên quan đến độc tố tồn tại nhiều trong máu, chức năng khử độc của gan kém) rồi cơ thể lại phải tự sinh ra kháng thể để dung giải chất độc đó đi, phản ứng này sinh ra ổ hoại tử, từ đó vỡ ra hình thành nên vết loét, đồng thời vết loét lại thường xuyên bị ướt do nước bọt cộng với dịch thức ăn phức tạp cho nên rất lâu lành.
- Nhiễm khuẩn: Do mất cân bằng sinh học của tạp khuẩn trong miệng bao gồm: các vi khuẩn ái khí, kỵ khí và nấm cộng sinh. - Yếu tố nội tiết: Thể hiện khá rõ ở phụ nữ dễ bị áp-tơ (nhiệt miệng) trong thời kỳ sau đẻ, thời kỳ mãn kinh hoặc trong khi mang thai.
- Một số yếu tố nguy cơ: Thiếu hụt các chất tạo máu: iron, folic acid, vitamin B12. - Bất thường miễn dịch.
- Nhiễm khuẩn: herpes simplex virus (HSV), human herpesvirus (HHV), varicella-zoster virus (VZV), cytomegalovirus (CMV), Streptococcus sanguis, Helicobacter pylori,...
Cách chữa bệnh nhiệt miêng:
Hiểu một cách nôm na, bệnh nhiệt miệng có nghĩa là chúng ta đang bị "nóng" hoặc do thiếu vitamin c hoặc do nhiễm khuẩn,...Vì vậy suy ra cách chữa đơn giản như sau, giải nhiệt, bảo vệ, làm sạch vùng miệng, bổ sung vitamin C folic acid, vitamin b12,... (lưu ý, với những trường hợp bệnh nghiêm trọng, cảm thấy không thể chịu được nữa thì bạn đừng chậm trễ tới gặp bác sỹ nhé).Cách chữa chung chung: ăn các đồ ăn có tính mát như: rau ngót, rau má, bột sắn dây... Đồ ăn có tính axit chua,chát như: chanh, khế,... để bổ sung vitamin c, đồng thời cũng làm săn, làm sạch các vết loét. (lời khuyên nhanh cho những bệnh nhân bị nhẹ)
Một cách chuyên nghiệp hơn, các bạn có thể theo các bài thuốc dân gian, đông y sau:
chữa tại nhà:
- Uống bột sắn dây ngày 2 lần sẽ giúp bạn giảm đau rát và mau khỏi trong trường hợp bạn bị bệnh nhiệt miệng độ nhẹ.
- Để điều trị, bạn cần uống vitamin C liều cao, B2. Vitamin A cũng rất tốt vì giúp cơ thể tái tạo niêm mạc nên chóng khỏi bệnh.
- Ăn nhiều rau cải xanh hoặc cải bắp, uống nước cam, chanh.
- Lấy một nhúm hạt mè đen sắc nước ngậm nhiều lần trong ngày sẽ mau khỏi( cách này vô cùng công hiệu đối với ai thuộc thể âm hư hỏa vượng, thận âm hư…)
- Bạn nên nấu nước rau má, rau ngô uống hằng ngày thay cho nước lọc , và phải uống đủ 1,5-2l/ngày
- Kiêng đặc biệt nước đá lạnh.
- Khi ăn xong súc miệng ngậm nước muối ấm pha loãng.
- Uống cà phê đen nóng (ngày 01 tách (phin) ).
- Uống nhiều nước hơn bình thường một chút.
- Hạn chế ăn các loại gia vị cay nóng như ớt, tỏi, gừng, tiêu… nên ăn nhạt. Các loại thịt nên ăn như cá nước ngọt, ba ba, vịt, ngan… Hạn chế ăn thịt chó, các loại mắm.
- Đặc biệt, trà xanh là một trong những dạng tinh chất được khuyến khích dùng để phòng ngừa bệnh nhiệt miệng vì hoạt chất kháng oxy hóa trong trà xanh có tác dụng thu ngắn thời gian phát tán của siêu vi.
Bài thuốc đông y chữa bệnh:
Bài 1: Lá cỏ mực 1 nắm, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước cốt, hòa với ít mật ong. Dùng bông thấm thuốc bôi vào chỗ viêm loét. Ngày bôi 2 – 3 lần.
Hoặc: Hoàng liên 10g, hoàng bá 10g, cỏ mực 20g, rau má 20g, tang diệp 16g, sài hồ 12g, cam thảo đất 16g, thục địa 12g, trúc diệp 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Công dụng: Thanh nhiệt, chống viêm, thích hợp khi bị nhiệt miệng, có những nốt loét ở đầu hoặc thân lưỡi, gây đau rát, xót, sốt, đại tiện táo, tiểu tiện đỏ lượng ít,…
Bài 2: Ngân hoa 10g, liên kiều 12g, tri mẫu 10g, hoàng bá 12g, bạch thược 12g, hồng hoa 10g, cỏ mực 20g, cát căn 20g, sinh địa 12g, trần bì 10g, đại táo 10g, trúc diệp 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Hoặc: Cát căn 20g, chi tử 12g, liên kiều 12g, đinh lăng 20g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, sâm đại hành 16g, đào nhân 10g, hồng hoa 10g, sài hồ 12g, mạch môn 16g, thiên môn 16g, trần bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Công dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, chống viêm, thích hợp cho người bệnh có biểu hiện lợi sưng đau, dễ chảy máu, lưỡi đỏ, có những nốt loét trong khoang miệng, đau đớn, đại tiện táo, bụng đầy trướng,…
Bài 3: Gạo tẻ 100g nấu thành cháo, sau cho bột cát căn 50g vào nấu chín thành cháo ăn trong ngày. Dùng 3-5 ngày. Công dụng: Thanh nhiệt, nhuận táo, thích hợp cho trường hợp nhiệt miệng, nướu răng bị sưng chảy máu, táo bón,…
Bài 4: Bí ngô 150g, đậu đen 30g, hạt sen 25g, gạo tẻ 50g, gạo nếp 20g, đường kính vừa đủ. Bí ngô gọt bỏ vỏ thái miếng. Đậu đen và hạt sen rửa sạch. Gạo nếp, gạo tẻ đãi sạch. Cho tất cả vào nồi, đổ nước hầm cho chín kỹ, đậu đen và hạt sen chín mềm, cho đường vào, thêm 2 – 3 lát gừng đập giập vào quấy đều là được. Múc ra bát ăn nguội. Công dụng: Thanh nhiệt chống viêm, dưỡng âm, phù hợp với người bị nhiệt miệng, tâm phiền, ngủ không yên, nước tiểu đỏ, người nóng,…
Chữa bệnh Viêm gan B mãn tính bằng đông y
3:51 PM |Viêm gan siêu vi B là một số dạng bệnh viêm gan do vi rút (siêu vi trùng) viêm gan B (HBV) gây ra,truyền nhiễm theo đường máu và sinh dục lây đến gần 1 phần 3 dân số trên toàn thế giới, nhiều nhất tại các nước đang phát triển.
- Nguy hiểm và biến chứng:
Viêm gan B có hai thể: cấp tính kéo dài dưới 6 tháng và mạn tính kéo dài hơn 6 tháng. Nếu bệnh cấp tính, người có miễn dịch tốt có thể loại trừ hoàn toàn virut ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân hệ miễn dịch kém không thể chống lại virut, dẫn đến nhiễm HBV mạn tính với các biến chứng nặng nề như như xơ gan và ung thư gan.
- Biểu hiện:
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh là mệt mỏi, chán ăn, sợ mỡ, nôn hoặc buồn nôn, vùng gan đau hoặc đầy tức vùng thượng vị, nhiều bệnh nhân vàng da và sốt, gan to ấn đau kèm theo suy giảm chức năng gan...
Một số người bị bệnh không có triệu chứng rõ ràng
- Chẩn đoán bệnh:
Bệnh nhân được xét nghiệm máu, nước tiểu để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh và biết được chức năng gan bị ảnh hưởng như thế nào, từ đó có hướng điều trị phù hợp.
Bệnh nhân viêm gan B nên ăn uống thanh đạm dễ tiêu.
Hạn chế thịt mỡ, ăn nhiều ra quả, không uống rượu bia.
Bệnh nhân có thể điều trị băng đông y hiệu quả khá cao.
Thuốc Đông y bạn tham khảo bài thuốc sau:
+ Phương 5 :
- Thành phần: Đảng sâm 20~30g; Hoàng kỳ, Đan sâm, Ngũ vị tử, Câu kỉ tử, Phục linh mỗi vị 15g, Cam thảo 6g, Xuyên khung 10g, Đương qui 10~15g.
- Gia giảm: Nếu người vùng gan đau nhức, gia thêm Huyền hồ sách, Viễn chí mỗi vị 10~15g, nếu người bị bụng nước gia Trư linh 20g, Trạch tả 15g.
- Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, phân 2 lần uống, mỗi tuần uống liên tục 5 thang, ngừng 2 ngày. 8 tuần là 1 liệu trình.
- Chứng thích ứng: Viêm gan B mạn tính.
- Hiệu quả điều trị: Dùng thuốc trên điều trị bệnh nhân viêm gan B mạn tính 71 ca, trong đó cơ bản trị khỏi 41 ca, hiệu quả rõ 14 ca, hữu hiệu 10 ca, vô hiệu 6 ca. So sánh với nhóm đối chiếu Tây dược có khác biệt rõ rệt (P< 0,5). Hiệu quả trị liệu tốt hơn đối với nhóm đối chiếu Tây dược.
+ Phương 6: Kiện Tỳ Sơ Can Ẩm
- Thành phần: Thương truật 9g, Bạch truật 9g, Quế chi 3g, Phục linh 9g, Hậu phác 6g, Uất kim 6g, Mộc qua 6g; Cốc, Mạch nha đều 12g, Bán hạ 9g, Cam thảo 3g, Thanh bì 6g,Trần bì 6g.
- Công năng: Kiện Tỳ táo thấp, sơ can lý khí.
- Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
- Chủ trị: Viêm gan mạn tính, xơ gan (thời kỳ đầu).
- Gia giảm:
*Hoàng đản gia Nhân trần 30g, Chi tử 12g.
*Sườn phải chướng đau gia Khương hoàng 5g, Bạch thược 9g.
*Tiểu ít gia Trư linh, Phục linh đều 15g, phòng ngừa viêm gan tái phát, mỗi tháng uống 7 thang hoặc chế viên hoàn thường uống.
+ Phương 7:
Dùng riêng Bồ công anh phối ngũ với Ô mai, Đại hòang, Ngũ vị tử v.v…sắc nước uống, điều trị 44 ca viêm gan B, 36 ca HBsAg chuyển âm tính, hiệu quả tốt.
(Bắc Kinh Trung y dược đại học học báo, 1995, 5 : 43).
Bạn cần tới các phòng khám Đông y, tư vấn các thầy thuốc có kinh nghiệm để hướng dẫn điều trị có hiệu quả cao.
Xem thêm…
Viêm gan b |
- Nguy hiểm và biến chứng:
Viêm gan B có hai thể: cấp tính kéo dài dưới 6 tháng và mạn tính kéo dài hơn 6 tháng. Nếu bệnh cấp tính, người có miễn dịch tốt có thể loại trừ hoàn toàn virut ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân hệ miễn dịch kém không thể chống lại virut, dẫn đến nhiễm HBV mạn tính với các biến chứng nặng nề như như xơ gan và ung thư gan.
- Biểu hiện:
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh là mệt mỏi, chán ăn, sợ mỡ, nôn hoặc buồn nôn, vùng gan đau hoặc đầy tức vùng thượng vị, nhiều bệnh nhân vàng da và sốt, gan to ấn đau kèm theo suy giảm chức năng gan...
Một số người bị bệnh không có triệu chứng rõ ràng
- Chẩn đoán bệnh:
Bệnh nhân được xét nghiệm máu, nước tiểu để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh và biết được chức năng gan bị ảnh hưởng như thế nào, từ đó có hướng điều trị phù hợp.
Bệnh nhân viêm gan B nên ăn uống thanh đạm dễ tiêu.
Hạn chế thịt mỡ, ăn nhiều ra quả, không uống rượu bia.
Bệnh nhân có thể điều trị băng đông y hiệu quả khá cao.
Thuốc Đông y bạn tham khảo bài thuốc sau:
+ Phương 5 :
- Thành phần: Đảng sâm 20~30g; Hoàng kỳ, Đan sâm, Ngũ vị tử, Câu kỉ tử, Phục linh mỗi vị 15g, Cam thảo 6g, Xuyên khung 10g, Đương qui 10~15g.
- Gia giảm: Nếu người vùng gan đau nhức, gia thêm Huyền hồ sách, Viễn chí mỗi vị 10~15g, nếu người bị bụng nước gia Trư linh 20g, Trạch tả 15g.
- Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, phân 2 lần uống, mỗi tuần uống liên tục 5 thang, ngừng 2 ngày. 8 tuần là 1 liệu trình.
- Chứng thích ứng: Viêm gan B mạn tính.
- Hiệu quả điều trị: Dùng thuốc trên điều trị bệnh nhân viêm gan B mạn tính 71 ca, trong đó cơ bản trị khỏi 41 ca, hiệu quả rõ 14 ca, hữu hiệu 10 ca, vô hiệu 6 ca. So sánh với nhóm đối chiếu Tây dược có khác biệt rõ rệt (P< 0,5). Hiệu quả trị liệu tốt hơn đối với nhóm đối chiếu Tây dược.
+ Phương 6: Kiện Tỳ Sơ Can Ẩm
- Thành phần: Thương truật 9g, Bạch truật 9g, Quế chi 3g, Phục linh 9g, Hậu phác 6g, Uất kim 6g, Mộc qua 6g; Cốc, Mạch nha đều 12g, Bán hạ 9g, Cam thảo 3g, Thanh bì 6g,Trần bì 6g.
- Công năng: Kiện Tỳ táo thấp, sơ can lý khí.
- Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
- Chủ trị: Viêm gan mạn tính, xơ gan (thời kỳ đầu).
- Gia giảm:
*Hoàng đản gia Nhân trần 30g, Chi tử 12g.
*Sườn phải chướng đau gia Khương hoàng 5g, Bạch thược 9g.
*Tiểu ít gia Trư linh, Phục linh đều 15g, phòng ngừa viêm gan tái phát, mỗi tháng uống 7 thang hoặc chế viên hoàn thường uống.
+ Phương 7:
Dùng riêng Bồ công anh phối ngũ với Ô mai, Đại hòang, Ngũ vị tử v.v…sắc nước uống, điều trị 44 ca viêm gan B, 36 ca HBsAg chuyển âm tính, hiệu quả tốt.
(Bắc Kinh Trung y dược đại học học báo, 1995, 5 : 43).
Bạn cần tới các phòng khám Đông y, tư vấn các thầy thuốc có kinh nghiệm để hướng dẫn điều trị có hiệu quả cao.
Trị mụn, nhọt, tàn nhan bằng nấm linh chi và rau má
3:21 PM |Các chị em phụ nữ luôn mong muốn một làn da sáng mịn không có mụn trứng cá. Với các bài thuốc Đông Y ngày nay, nấm linh chi đang được sử dụng rất nhiều trong việc chăm sóc da, tránh mụn tấn công.
Bệnh mụn nhọt là một bệnh nhiễm khuẩn ngoài da thường gặp. bệnh thường bắt đầu nhỏ bằng hạt đậu, mầu đỏ, hơi ngứa, sưng cứng, đau. Nhọt to dần, nóng và đau, dần làm mủ, chẩy mủ, đóng vẩy, liền da. Bệnh phát tập trung ở một vị trí của cơ thể hoặc rải rác khắp người, dễ tái phát, khỏi nhọt này lại phát nhọt khác, bệnh thường kéo dài, quanh năm có thể mọc nhọt và vùng nào trong cơ thể đều mọc nhọt.
Khi khoa học phát triển đã nghiên cứu được nấm linh chi có rất nhiều tác dụng. Các lương y đã bào chế ra rất nhiều thang thuốc chữa bệnh từ nấm linh chi, trong đó có thang thuốc giúp trẻ tuổi dậy thì trị tận gốc mụn nhọt do huyết nhiệt và nhiệt độc là nguyên nhân tác động. Các bạn trẻ thường mắc chứng khó chịu này do cơ thể tiết mồ hôi khi thời tiết nắng nóng, mưa ẩm ướt và khói bụi ô nhiễm môi trường.
Xem thêm…
Bệnh mụn nhọt là một bệnh nhiễm khuẩn ngoài da thường gặp. bệnh thường bắt đầu nhỏ bằng hạt đậu, mầu đỏ, hơi ngứa, sưng cứng, đau. Nhọt to dần, nóng và đau, dần làm mủ, chẩy mủ, đóng vẩy, liền da. Bệnh phát tập trung ở một vị trí của cơ thể hoặc rải rác khắp người, dễ tái phát, khỏi nhọt này lại phát nhọt khác, bệnh thường kéo dài, quanh năm có thể mọc nhọt và vùng nào trong cơ thể đều mọc nhọt.
Nấm linh chi (ảnh minh họa) |
CHUẨN BỊ:
Thuốc đông y trị mụn nhọt |
- 150gr nấm linh chi.
- 50gr diệp hạ châu
- 30gr biển súc
- 30gr bồ công anh
- 150gr cỏ mực và 150gr rau má.
CÁCH LÀM:
Sao khử thổ, sắc chung trong 1.500ml nước. Sau 30 phút, chiết ra 500ml sắc tiếp lần 2 còn 500ml. Cộng 2 lượt nước, sắc tiếp còn 500ml, uống trong ngày, dùng liên tục trong bảy ngày sẽ giúp da mặt bóng láng, trị mụn tuyệt đối và giúp da bạn hồng hào trở lại.Trị gan nhiễm mỡ bằng thảo dược
2:00 AM | Loài cây này có đặc điểm là có khả năng phát triển được trong môi trường acide, loại đất khô cằn thiếu chất dinh dưỡng. Do đó ta thấy các loài trên tại nước ta đều phân bố ở vùng đất chua, đất phèn hoặc đất đầm lầy, trên núi mọc ở thung lũng có suối ấm quanh năm.
Sở dĩ gọi tên là cây ăn thịt vì nó bắt côn trùng bằng các giọt nhỏ chất keo dính, được cây tiết ra khi con mồi bay vào sa vào mép lá tức khắc sẽ cuộn lại và bao lấy con vật. Ngay sau đó, các tuyến lông tiết ra một chất enzym, gần giống enzym pepsin có trong dạ dày động vật để phân giải thịt con mồi. Tuy nhiên cũng tùy từng loài cây Trư lung thảo mà có hình dáng khác nhau. Cây Trư lung thảo cũng là loại đơn tính có cây đực và cây cái, rất khó phân biệt được cây đực và cái. Cách nhận biết phải căn cứ vào lúc hoa nở thường vào đầu mùa mưa.
Là loại thân hình trụ, màu lục nhạt lúc non, màu nâu sậm lúc già, lúc đầu non có lông sau nhẵn, thân rất dai, đường kính 5 – 6mm (loại thấp), 10 – 20mm (loại cao). Lá có cuống ôm thân, phiến dài hình bầu dục thuôn, gân song song. Cuối lá có cuống dài, tùy loài (nhỏ) 1 – 2 vòng xoắn, lớn 3 vòng xoắn tương ứng bình to chứa nhiều mồi côn trùng, nắp bình trái xoan, cuống bình dài 5 – 20cm. Cụm hoa chùy mảnh mọc thẳng đứng, đực hoặc cái 2 hoa. Quả nang chứa nhiều hạt mảnh và dài. Mùa ra hoa vào tháng 5 – 10, quả có từ tháng 11 – 12 hằng năm.
Cây Trư lung thảo được dùng làm thuốc trị nhiều bệnh chứng, đặc biệt khá hiệu quả trong trị liệu bệnh gan nhiễm mỡ. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây, thu hoạch về đem rửa nhanh, thái nhỏ, phơi khô để dành, dùng riêng hoặc phối hợp những vị thuốc khác. Kinh nghiệm dân gian, dùng thân cây sắc uống trị tiêu chảy và hoa sắc uống thơm. Ở Trung Quốc còn dùng trị viêm gan hoàng đản; đau loét dạ dày - tá tràng; sỏi niệu đạo, bệnh đường tiết niệu; cao huyết áp, đái tháo đường; cảm mạo, ho gà, ho, khái huyết (ho ra máu). Liều dùng trung bình mỗi ngày từ 15 – 30g hoặc 30 – 60g khô.
Một số cần lưu ý khi sử dụng cây Trư lung thảo là không dùng cho phụ nữ có thai. Người hay tiểu đêm không uống cây Trư lung thảo mà uống vào chiều và buổi tối, nên uống vào sáng hay trưa. Khi uống nước Trư lung thảo nước tiểu sẽ có màu đỏ sẫm như màu cà phê, không phải lo lắng.
Để tham khảo và áp dụng, xin giới thiệu một số phương trị liệu bệnh chứng từ cây Trư lung thảo.
* Trị chứng gan nhiễm mỡ: Lấy toàn cây Trư lung thảo phơi khô, dùng 30 – 50/ngày. Cách làm: Dùng lượng vừa đủ trong ngày nấu với 3 lít nước giữ sôi lửa 20 phút, để nguội uống thay trà hàng ngày. Liên tục 30 ngày, có thể dùng liên tục 3 tháng, kết quả rất tốt, không thấy có phản ứng.
* Trị sỏi thận, sỏi niệu: Trư lung thảo 30g, dây bòng bong 20g, bạch tật lê 12g, thương nhỉ tử 12g, mộc hương 6g, trần bì 6g. Nấu với 1.500ml, còn 600ml chia 3 lần uống/ngày. Cần dùng liền 30 ngày.
* Trị chứng đái tháo đường (khát nước nhiều, khô cổ): Cây Trư lung thảo 30g, giảo cổ lam 25g, thiên môn đông 25g. Nấu với 3 lít nước để sôi 20 phút. Chia 3 – 4 lần uống trong ngày, dùng liên tục 1 – 3 tháng. Cần theo dõi đường huyết thường xuyên.
Xem thêm…
Trư lung thảo trị gan nhiễm mỡ |
Sở dĩ gọi tên là cây ăn thịt vì nó bắt côn trùng bằng các giọt nhỏ chất keo dính, được cây tiết ra khi con mồi bay vào sa vào mép lá tức khắc sẽ cuộn lại và bao lấy con vật. Ngay sau đó, các tuyến lông tiết ra một chất enzym, gần giống enzym pepsin có trong dạ dày động vật để phân giải thịt con mồi. Tuy nhiên cũng tùy từng loài cây Trư lung thảo mà có hình dáng khác nhau. Cây Trư lung thảo cũng là loại đơn tính có cây đực và cây cái, rất khó phân biệt được cây đực và cái. Cách nhận biết phải căn cứ vào lúc hoa nở thường vào đầu mùa mưa.
Là loại thân hình trụ, màu lục nhạt lúc non, màu nâu sậm lúc già, lúc đầu non có lông sau nhẵn, thân rất dai, đường kính 5 – 6mm (loại thấp), 10 – 20mm (loại cao). Lá có cuống ôm thân, phiến dài hình bầu dục thuôn, gân song song. Cuối lá có cuống dài, tùy loài (nhỏ) 1 – 2 vòng xoắn, lớn 3 vòng xoắn tương ứng bình to chứa nhiều mồi côn trùng, nắp bình trái xoan, cuống bình dài 5 – 20cm. Cụm hoa chùy mảnh mọc thẳng đứng, đực hoặc cái 2 hoa. Quả nang chứa nhiều hạt mảnh và dài. Mùa ra hoa vào tháng 5 – 10, quả có từ tháng 11 – 12 hằng năm.
Cây Trư lung thảo được dùng làm thuốc trị nhiều bệnh chứng, đặc biệt khá hiệu quả trong trị liệu bệnh gan nhiễm mỡ. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây, thu hoạch về đem rửa nhanh, thái nhỏ, phơi khô để dành, dùng riêng hoặc phối hợp những vị thuốc khác. Kinh nghiệm dân gian, dùng thân cây sắc uống trị tiêu chảy và hoa sắc uống thơm. Ở Trung Quốc còn dùng trị viêm gan hoàng đản; đau loét dạ dày - tá tràng; sỏi niệu đạo, bệnh đường tiết niệu; cao huyết áp, đái tháo đường; cảm mạo, ho gà, ho, khái huyết (ho ra máu). Liều dùng trung bình mỗi ngày từ 15 – 30g hoặc 30 – 60g khô.
Một số cần lưu ý khi sử dụng cây Trư lung thảo là không dùng cho phụ nữ có thai. Người hay tiểu đêm không uống cây Trư lung thảo mà uống vào chiều và buổi tối, nên uống vào sáng hay trưa. Khi uống nước Trư lung thảo nước tiểu sẽ có màu đỏ sẫm như màu cà phê, không phải lo lắng.
Để tham khảo và áp dụng, xin giới thiệu một số phương trị liệu bệnh chứng từ cây Trư lung thảo.
* Trị chứng gan nhiễm mỡ: Lấy toàn cây Trư lung thảo phơi khô, dùng 30 – 50/ngày. Cách làm: Dùng lượng vừa đủ trong ngày nấu với 3 lít nước giữ sôi lửa 20 phút, để nguội uống thay trà hàng ngày. Liên tục 30 ngày, có thể dùng liên tục 3 tháng, kết quả rất tốt, không thấy có phản ứng.
* Trị sỏi thận, sỏi niệu: Trư lung thảo 30g, dây bòng bong 20g, bạch tật lê 12g, thương nhỉ tử 12g, mộc hương 6g, trần bì 6g. Nấu với 1.500ml, còn 600ml chia 3 lần uống/ngày. Cần dùng liền 30 ngày.
* Trị chứng đái tháo đường (khát nước nhiều, khô cổ): Cây Trư lung thảo 30g, giảo cổ lam 25g, thiên môn đông 25g. Nấu với 3 lít nước để sôi 20 phút. Chia 3 – 4 lần uống trong ngày, dùng liên tục 1 – 3 tháng. Cần theo dõi đường huyết thường xuyên.
Nước gừng - một bài thuốc đơn giản mà hiệu quả
1:35 AM |Nước gừng có rất nhiều tác dụng trong đời sống, hãy cùng tham khảo một số tác dụng tiêu biểu của nước gừng nhé!
Xem thêm…
Nước gừng (ảnh minh họa) |
Trị mụn, mờ tàn nhang
Pha và nước rửa mặt một ít nước gừng nóng sáng hoặc tối, mỗi ngày một lần, trong 60 ngày có thể dứt mụn. Với những ai có tàn nhang, đốm đen trên mặt, da khô cũng có tác dụng nhất định.Chữa ho, đau đầu
Khi bị ho, đau đầu, cảm sốt, cảm lạnh… mỗi tối ngâm chân với nước gừng nóng (có thể thêm chút muối, giấm) sẽ thấy hiệu quả trong ba ngày. Cách này còn là bí quyết loại bỏ mùi hôi ở chân.Trị đau họng
Viêm họng và khổ sở với những cơn ho kéo dài, mỗi sáng và tối hãy súc miệng với nước gừng nóng thêm chút muối.Trị gàu
Sau khi gội xong, hãy xả tóc và matxa da dầu với nước gừng nóng, sẽ có tác dụng trị gàu hiệu quả. Thường xuyên dùng cách này mỗi khi gội đầu cũng là bí quyết ngăn và chữa hói.Ngăn xơ vữa động mạch
Mỗi buổi sáng và tối súc miệng với nước gừng nóng và uống một cốc trước khi ngủ có thể thúc đẩy tuần hoàn máu, ngăn xơ vữa động mạch.Món ăn phòng và chữa cận thị theo dân gian
1:30 AM |Với người bị cận thị hoặc có nguy cơ cận thị, ngoài việc lưu ý nghỉ ngơi, không để mắt bị mệt mỏi quá độ và thường xuyên mát xa làm giảm áp lực cho mắt, nên ăn thêm các món dưới đây:
Xem thêm…
Món ăn phòng và chữa cận thị theo dân gian |
Canh kỳ tử cá chép
Chủ trị: Mắt bị cận thị, nhìn mờ không rõ.
Nguyên liệu: 1 con cá chép (khoảng 2kg), kỳ tử 10g.
Cách làm: Làm sạch cá, bỏ nội tạng. Đun cùng kỳ tử thành canh. Ăn thịt cá, uống nước canh.
Trứng gà sữa tươi
Chủ trị: Mắt cận thị.
Nguyên liệu: Trứng gà 1 quả, sữa tươi 1 ly, mật ong 1 thìa.
Cách làm: Đun nóng sữa, sau đó đập trứng gà vào đun sôi cùng, để nhỏ lửa. Khi trứng chín, bỏ ra, chờ cho ấm, thêm mật ong vào rồi ăn.
Canh gan lợn trứng gà
Chủ trị: Mắt cận thị.
Nguyên liệu: Gan lợn 150g, trứng gà 1 quả.
Cách làm: Gan lợn rửa sạch, thái miếng, cho vào nồi đảo qua dầu, thêm chút rượu trắng, rồi cho nước vào đun sôi. Sau đó đập trứng gà vào, thêm muối cho vừa miệng.
Canh ngân nhĩ kỳ tử giúp sáng mắt
Chủ trị: Gan thận suy dẫn đến cận thị.
Nguyên liệu: Ngân nhĩ 20g, kỳ tử 20g, hoa nhài 10g.
Cách làm: Đun các nguyên liệu trên cùng nhau thành canh để uống, mỗi ngày 1 lần, uống liên tục nhiều ngày.
Kỳ tử hầm gan lợn
Chủ trị: Mắt cận thị, chảy nước mắt do trúng gió.
Nguyên liệu: Kỳ tử 20g, gan lợn 300g, 1 chút dầu ăn, hành, gừng, đường cát, rượu trắng.
Cách làm: Rửa sạch gan lợn, cho vào nồi cùng kỳ tử, cho vừa nước đun trong 1 giờ. Sau đó bỏ gan ra, thái miếng.Làm nóng chảo dầu trên bếp, rồi cho hành, gừng vào đảo cùng gan lợn đã thái miếng. Cho gan xào, nêm đường cát, rượu trắng vào canh.
Canh sáng mắt
Chủ trị: Mắt cận thị
Nguyên liệu: Kỳ tử 10g, trần bì 3g, long nhãn khô 10 quả, mật ong 1 thìa.
Cách làm: Giã kỳ tử cùng trần bì cho nhuyễn, sau đó cho vào nồi đun cùng long nhãn, cho vừa nước. Để sôi nửa tiếng, bỏ ra bát, thêm mật ong vào ăn như món điểm tâm.
Cháo kỳ tử
Chủ trị: Suy gan làm mờ mắt, hoa mắt.
Nguyên liệu: 30g kỳ tử, đậu tương 100g.
Cách làm: Nấu các nguyên liệu trên cùng nhau thành cháo để ăn.
Những món ăn có thể chữa được bệnh gan nhiễm mỡ
12:23 AM |Ở người bình thường, lượng mỡ trong gan dưới 5%. Do ăn uống nhiều chất béo (lipid) hoặc do rối loạn chuyển hóa làm cho lượng mỡ trong gan vượt quá 5% gọi là gan nhiễm mỡ. Siêu âm là phương pháp đơn giản phát hiện gan nhiễm mỡ. Về mặt điều trị, có nhiều biện pháp, tuy nhiên vấn đề kiêng kị trong ăn uống và sử dụng các món ăn – bài thuốc đóng một vai trò rất quan trọng.
Nhộng tằm: Vị ngọt mặn, tính bình, có công dụng ích tì bổ hư, trừ phiền giải khát. Theo dược lý học hiện đại, nhộng có tác dụng làm giảm cholesterol huyết thanh và cải thiện chức năng gan. Thường dùng dưới dạng món ăn hoặc tán thành bột để uống.
Kỷ tử:
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, kỷ tử có tác dụng ức chế quá trình tích tụ chất mỡ trong tế bào gan, thúc đẩy sự tăng sinh tế bào gan và cải thiện chu trình chuyển hóa chất béo.
Nấm hương: Được xem là loại thực phẩm lý tưởng cho người bị gan nhiễm mỡ. Trong nấm hương có chứa những chất có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu và tế bào gan. Thường dùng dưới dạng thực phẩm để chế biến món ăn.
Lá trà (chè): Kinh nghiệm dân gian cho rằng lá trà có tác dụng giải trừ chất béo. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy nó có khả năng làm tăng tính năng đàn hồi thành mạch, làm giảm cholesterol máu và phòng chống sự tích tụ mỡ trong gan.
Lá sen: Cũng có tác dụng giảm mỡ máu, giảm béo và phòng chống sự tích tụ mỡ trong tế bào gan. Lá sen được dùng dưới dạng hãm với nước sôi thay trà hoặc nấu cháo lá sen.
Rau cần: Chứa nhiều vitamin, có công dụng làm mát gan, hạ cholesterol máu, thúc đẩy quá trình bài tiết các chất phế thải và làm sạch huyết dịch. Thường được dùng làm rau ăn. Ngoài ra, người bị gan nhiễm mỡ nên chú trọng bổ sung các loại rau tươi như cải xanh cải cúc, rau muống… có công dụng giải nhiệt làm mát gan: cà chua, cà rốt, măng bí đao, mướp dưa gang, dưa chuột… có công dụng thanh nhiệt, thông phủ, hành khí, lợi tiểu; các loại dầu thực vật như dầu lạc, dầu vừng, dầu đậu tương… chứa nhiều axit béo không no có tác dụng làm giảm cholesterol máu; các loại thịt, cá ít mỡ và thức ăn chế biến từ đậu tương, đậu xanh, đậu đen…
Trà khô 3g, trạch tả 15g, hai thứ hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì được. Có công dụng bảo vệ gan, tiêu mỡ, lợi niệu, giảm béo. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, trạch tả có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, làm hạ cholesterol, triglycered và lipopro – tein có tỷ trọng thấp, góp phần phòng chống tình trạng xơ vữa động mạch.
rà khô 2g, uất kim (có thể thay bằng nghệ vàng), cam thảo sao vàng 5g, mật ong 25g. Tất cả thái vụn, hãm với nước sôi, uống trong ngày; có công dụng làm gan thư thái, tiêu trừ tích trệ và lợi niệu. Uất kim đã được chứng minh là có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu khá tốt.
Trà khô 3g, cát căn (sắn dây thái phiến) loa, lá sen 20g. Tất cả thái vụn hãm uống thay trà có công dụng giải độc, hạ mỡ máu, giảm béo. Cũng có thể chỉ cần dùng lá sen tươi hoặc khô thái vụn hãm uống thay trà hàng ngày.
Rễ cây trà 30g, trạch tả 60g, thảo quyết minh 12g. Tất cả thái vụn hãm uống trong ngày. Loại trà này thích hợp với người bị nhiễm mỡ gan kèm theo tình trạng rối loạn lipid máu, bệnh lý mạch vành.
Trà tươi 30g, sơn tra 10g. Hai vị hãm nước sôi uống hàng ngày có công dụng tiêu mỡ giảm béo. Nghiên cứu dược lý hiện đại đã chứng minh sơn tra có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu rất tốt và góp phần thúc đẩy quá trình chuyển hóa chất đường và chất béo trong gan.
Hoa trà 2g, trần bì 2g, bạch linh 5g. Ba thứ thái vụn hãm với nước trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Có công dụng kiện tì hóa thấp, lợi niệu trừ đàm. Cần chú ý kiêng kỵ các thực phẩm và đồ ăn quá béo như mỡ động vật, lòng đỏ trứng, não và gan gia súc, bơ…; các thứ quá cay và nóng như gừng, tỏi, ớt, hạt tiêu, rượu, cà phê, trà đặc…
Xem thêm…
Những người bị gan nhiễm mỡ nên ăn gì?
Ngô: Đây là thứ ngũ cốc đặc biệt thích hợp với người bị gan nhiễm mỡ. Theo kết quả nghiên cứu của y học hiện đại, ngô chứa nhiều các axit béo không no có khả năng thúc đẩy quá trình chuyển hóa của chất béo nói chung và cholesterol nói riêng. Theo quan niệm của dinh dưỡng học cổ truyền, ngô có vị ngọt, tính bình. Ngô công dụng điều trung kiện vị lợi niệu, thường được dùng cho trường hợp tỳ vị hư yếu, chán ăn, thủy thấp đình trệ, tiểu tiện bất lợi, phù thũng, rối loạn lipid máu, thiểu năng mạch vành. Ngô là món ăn phổ biến ở nước ta, nhất là tại vùng miền núi. Thường dùng dưới dạng cháo bột ngô.Bắp ngô có thể chữa được bệnh gan nhiễm mỡ |
Nhộng tằm: Vị ngọt mặn, tính bình, có công dụng ích tì bổ hư, trừ phiền giải khát. Theo dược lý học hiện đại, nhộng có tác dụng làm giảm cholesterol huyết thanh và cải thiện chức năng gan. Thường dùng dưới dạng món ăn hoặc tán thành bột để uống.
Kỷ tử:
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, kỷ tử có tác dụng ức chế quá trình tích tụ chất mỡ trong tế bào gan, thúc đẩy sự tăng sinh tế bào gan và cải thiện chu trình chuyển hóa chất béo.
Nấm hương: Được xem là loại thực phẩm lý tưởng cho người bị gan nhiễm mỡ. Trong nấm hương có chứa những chất có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu và tế bào gan. Thường dùng dưới dạng thực phẩm để chế biến món ăn.
Lá trà (chè): Kinh nghiệm dân gian cho rằng lá trà có tác dụng giải trừ chất béo. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy nó có khả năng làm tăng tính năng đàn hồi thành mạch, làm giảm cholesterol máu và phòng chống sự tích tụ mỡ trong gan.
Lá sen chữa bệnh gan nhiễm mỡ |
Rau cần: Chứa nhiều vitamin, có công dụng làm mát gan, hạ cholesterol máu, thúc đẩy quá trình bài tiết các chất phế thải và làm sạch huyết dịch. Thường được dùng làm rau ăn. Ngoài ra, người bị gan nhiễm mỡ nên chú trọng bổ sung các loại rau tươi như cải xanh cải cúc, rau muống… có công dụng giải nhiệt làm mát gan: cà chua, cà rốt, măng bí đao, mướp dưa gang, dưa chuột… có công dụng thanh nhiệt, thông phủ, hành khí, lợi tiểu; các loại dầu thực vật như dầu lạc, dầu vừng, dầu đậu tương… chứa nhiều axit béo không no có tác dụng làm giảm cholesterol máu; các loại thịt, cá ít mỡ và thức ăn chế biến từ đậu tương, đậu xanh, đậu đen…
Và uống gì?
Nên dùng một trong những loại trà sau đây:Trà khô 3g, trạch tả 15g, hai thứ hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì được. Có công dụng bảo vệ gan, tiêu mỡ, lợi niệu, giảm béo. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, trạch tả có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, làm hạ cholesterol, triglycered và lipopro – tein có tỷ trọng thấp, góp phần phòng chống tình trạng xơ vữa động mạch.
Nấm hương được xem là thực phẩm lý tưởng cho người bị gan nhiễm mỡ. |
Trà khô 3g, cát căn (sắn dây thái phiến) loa, lá sen 20g. Tất cả thái vụn hãm uống thay trà có công dụng giải độc, hạ mỡ máu, giảm béo. Cũng có thể chỉ cần dùng lá sen tươi hoặc khô thái vụn hãm uống thay trà hàng ngày.
Rễ cây trà 30g, trạch tả 60g, thảo quyết minh 12g. Tất cả thái vụn hãm uống trong ngày. Loại trà này thích hợp với người bị nhiễm mỡ gan kèm theo tình trạng rối loạn lipid máu, bệnh lý mạch vành.
Trà tươi 30g, sơn tra 10g. Hai vị hãm nước sôi uống hàng ngày có công dụng tiêu mỡ giảm béo. Nghiên cứu dược lý hiện đại đã chứng minh sơn tra có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu rất tốt và góp phần thúc đẩy quá trình chuyển hóa chất đường và chất béo trong gan.
Hoa trà 2g, trần bì 2g, bạch linh 5g. Ba thứ thái vụn hãm với nước trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Có công dụng kiện tì hóa thấp, lợi niệu trừ đàm. Cần chú ý kiêng kỵ các thực phẩm và đồ ăn quá béo như mỡ động vật, lòng đỏ trứng, não và gan gia súc, bơ…; các thứ quá cay và nóng như gừng, tỏi, ớt, hạt tiêu, rượu, cà phê, trà đặc…
Trị viêm họng hiệu quả - không dùng thuốc tây
6:42 PM |Thay đổi thời tiết đột ngột như hiện nay sẽ khiến bạn dễ mắc phải bệnh viêm họng gây khó chịu, đau rát từ các chỗ viêm nhiễm đỏ do vi khuẩn hoặc virus. Những cách đơn giản sau đây có thể giúp bạn điều trị viêm họng khá hiệu quả:
Xem thêm…
Bệnh viêm họng thông thường (ảnh minh họa) |